Nhắn tin qua
Zalo Official
18 Tháng Ba, 2023
Giao thức Internet (IP -Internet Protocol) là một tập hợp những quy tắc chịu trách nhiệm định tuyến dữ liệu thông qua các mạng và đưa chúng đến đúng đích.
Khi gửi dữ liệu qua đường mạng, máy tính sẻ chia thông tin thành các bit được gọi là gói dữ liệu, giúp cho quá trình truyền dữ liệu nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Mỗi một gói dữ liệu chứa cả địa chỉ IP của nguồn và đích. Địa chỉ IP là một số nhận dạng duy nhất được gán cho toàn bộ những thiết bị được kết nối với internet hoặc mạng máy tính.
Tương tự như cách mà bạn cần địa chỉ gửi thư để gửi thư, một thiết bị cũng cần địa chỉ IP chính xác để gửi thông tin qua mạng.
Địa chỉ IP được phân phối do Cơ quan cấp số được ấn định trên Internet – Internet Assigned Numbers Authority (IANA), một tổ chức tại Hoa Kỳ chịu trách nhiệm quản lý nhóm địa chỉ IP.
Lưu ý rằng địa chỉ IP khác với tên miền, là một địa chỉ trang web dễ nhớ hơn địa chỉ IP dạng số.
IPv4 là một giao thức phổ biến trong việc truyền đưa dữ liệu. IPv4 được phát triển như là một giao thức không kết nối (connectionless), tức là truyền những gói dữ liệu mà không cần đảm bảo rằng thiết bị nhận sẵn sàng để nhận. Ưu điểm của phương pháp này chính là IPv4 có thể gửi gói dữ liệu qua các đường khác nhau trong trường hợp lỗi router hoặc trục trặc những kết nối ở giữa.
IPv4 dựa vào mô hình best-effort, không đảm bảo hoàn toàn được chất lượng và gửi thành công hay không. IPv4 vô cùng linh hoạt, có thể cấu hình tự động hay thủ công với nhiều thiết bị khác nhau, tùy thuộc vào từng loại mạng khác nhau.
Phiên bản IP này dùng địa chỉ 32 bit , định dạng mà hầu hết mọi người đều quen thuộc khi nói về địa chỉ IP. Địa chỉ IPv4 này bao gồm bốn số thập phân, được phân tách bằng ba dấu chấm, nằm trong khoảng từ 0 đến 255.
Không gian địa chỉ 32 bit có thể cung cấp đến khoảng 4,3 tỷ địa chỉ. Tuy vậy, một số lớn trong số các địa chỉ này được giữ cho những mạng riêng tư và không có sẵn để sử dụng công khai.
Internet Protocol version 6 (IPv6) là phiên bản IP mới hơn, hay còn được gọi là Internet Protocol Next Generation (IPng) (Giao thức thế hệ tiếp theo).
Hoạt động tương tự như là (IPv4), cung cấp các địa chỉ duy nhất cho tất cả các thiết bị được kết nối với internet. Tuy vậy, không giống như IPv4, IPv6 sử dụng địa chỉ 128 bit thay vì định dạng địa chỉ 32 bit.
Không gian địa chỉ 128-bit cung cấp đến khoảng 340 triệu địa chỉ hoặc gấp 1,028 lần địa chỉ so với IPv4.
Địa chỉ IPv6 bao gồm cả số và chữ cá được viết bằng tám nhóm số thập lục phân có bốn chữ số, được phân tách ra bằng dấu hai chấm.
Bên cạnh nhiều địa chỉ IP hơn, IPv6 cũng có header đơn giản hơn là IPv4. Tiêu đề của IPv6 đi kèm theo với một định dạng mới được thiết kế để giảm thiểu chi phí tiêu đề, giúp xử lý được gói tin hiệu quả hơn.
IPv6 cũng làm cho những dịch vụ như Giao thức thoại qua Internet ( VoIP ) và Chất lượng dịch vụ (QoS) dễ dàng thực hiện và triển khai hơn.
Sau khi biết được những đặc điểm của IPv4 là IPv6, ta có thể tóm tắt những điểm khác nhau giữa hai phương thức này theo bảng sau:
| Điểm khác biệt | IPv4 | IPv6 |
| Khả năng tương thích với thiết bị di động | Địa chỉ dùng ký hiệu dấu thập phân, không phù hợp với mạng di động | Địa chỉ được phân tách ra bằng dấu hai chấm – thập lục phân. Làm cho nó tương thích tốt hơn với các mạng di động |
| Ánh xạ | Address Resolution Protocol dùng để mà ánh xạ đến các địa chỉ MAC | Neighbor Discovery Protocol dùng để mà ánh xạ đến địa chỉ MAC |
| DHCP | Khi mà kết nối mạng, clients được yêu cầu tiếp cận với DHCP | Clients được cung cấp địa chỉ mà không cần phải liên hệ bắt buộc với máy chủ nào khác |
| Bảo mật IP | Tùy chọn | Bắt buộc |
| Các trường tùy chọn | Có | Không. Thay vào đó là những tiêu đề tiện ích mở rộng. |
| Quản lý nhóm mạng con cục bộ | Dùng Internet Group Management Protocol (GMP) | Dùng Multicast Listener Discovery (MLD) |
| Cấu hình địa chỉ | Thực hiện thủ công hoặc là qua DHCP | Dùng tự động cấu hình địa chỉ không trạng thái bằng ICMP hoặc DHCP6. |
| DNS Record | Ở địa chỉ A | Ở địa chỉ AAAA |
| Packet Header | Không xác định được packet flow để mà xử lý QoS. Bao gồm cả những tùy chọn kiểm tra checksum. | Flow Label Fields chỉ định luồng gói để mà xử lý QoS |
| Kích thước gói | Tối thiểu là 576 byte | Tối thiểu là 1208 byte |
| Bảo mật | Chủ yếu dựa vào tầng Ứng dụng | Có giao thức Bảo mật riêng gọi là IPSec |
| SNMP | Hỗ trợ | Không hỗ trợ |
| Address Features | Network Address Translation được sử dụng, cho phép NAT một địa chỉ đại diện đến cho hàng ngàn địa chỉ non-routable. | Direct Addressing là khả thi bởi vì không gian địa chỉ rộng lớn. |
| Cấu hình mạng | Được cấu hình thủ công hoặc là với DHCP | Cấu hình tự động |
| Phân mảnh | Được thực hiện trong quá trình routing. | Được thực hiện bởi người gửi |
| VLSM | Hỗ trợ | Không hỗ trợ |
| Cấu hình | Để giao tiếp với những hệ thống khác, một hệ thống mới phải được cấu hình | Tùy chọn cấu hình |
| Loại địa chỉ | Multicast, Broadcast và Unicat | Anycast, Unicast và Multicast |
| Trường Checksum | Có | Không |
| Chiều dài Header | 20 | 40 |
| Số lượng Header field | 12 | 8 |
| Address method | Địa chỉ số | Địa chỉ chữ và số |
| Kích thước địa chỉ | 32 bit | 128 bit |
Dịch vụ thiết kế
website chuyên nghiệp
Sở hữu website với giao diện đẹp, độc quyền 100%, bảo hành trọn đời với khả năng
mở rộng tính năng linh hoạt theo sự phát triển doanh nghiệp ngay hôm nay!


